Nông, lâm thủy sản
Xuất khẩu rau quả tháng 1 năm 2016 tăng ở hầu hết các thị trường
19/02/2016

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu nhóm hàng rau quả của Việt Nam ra thị trường nước ngoài trong tháng 01/2016 đạt trị giá 199,39 triệu USD, tăng 16,5% so với tháng 12/2015; so với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả tăng tới 46,5%.

Về thị trường, nhóm hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang hơn 20 nước trên thế giới, những thị trường chủ yếu gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hà Lan, Malaysia...
Trong tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng rau quả của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 144,19 triệu USD, chiếm 72,3% tổng kim ngạch, tăng 72,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá đạt 7,82 triệu USD, tăng 76,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Hàn Quốc là thị trường xếp thứ ba về tiêu thụ rau quả của Việt Nam, tổng trị giá xuất khẩu trong tháng đầu năm 2016 đạt 5,76 triệu USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 2,9% tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong tháng 1/2016, xuất khẩu hàng rau quả sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang Ucraina, tuy kim ngạch đứng thấp nhất, chỉ đạt 144,63 nghìn USD nhưng tăng tới 421,1% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, xuất khẩu rau quả sang Thái Lan và Australia cũng tăng mạnh về kim ngạch, với mức tăng tương ứng 65,0% và 79,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thống kê thị trường xuất khẩu rau quả tháng 1 năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu
T1/2015
T1/2016
So T1/2016
với T12/2015
(% +/- KN)
So T1/2016
với T1/2015
(% +/- KN)
 
Tổng kim ngạch
 
136.060.029
 
199.394.533
 
16,5
 
46,5
Trung Quốc
83.401.748
144.198.656
29,4
72,9
Hoa Kỳ
4.431.189
7.828.016
8,3
76,7
Hàn Quốc
5.442.205
5.762.318
4,4
5,9
Thái Lan
3.236.495
5.340.835
31,1
65
Nhật Bản
5.347.319
4.681.718
-15,9
-12,4
Hà Lan
2.770.164
3.767.772
-34,8
36
Malaysia
3.166.244
2.991.020
-8,1
-5,5
Đài Loan
2.808.033
2.715.490
-28,2
-3,3
Australia
1.354.671
2.425.807
0,6
79,1
Singapore
2.240.028
2.081.142
0,4
-7,1
UAE
1.046.177
1.523.722
-17,5
45,6
Canada
1.175.123
1.468.010
-7,2
24,9
Nga
1.837.517
1.465.340
23,9
-20,3
Đức
1.016.646
1.022.720
-4,9
0,6
Hồng Kông
1.726.319
930.670
-12,4
-46,1
Anh
576.066
859.811
-2,4
49,3
Pháp
572.992
810.332
-57,3
41,4
Campuchia
859.367
542.712
-15,1
-36,8
Cô Oét
674.993
410.448
85,3
-39,2
Lào
717.663
360.295
-36,6
-49,8
Italy
176.801
282.096
-53,5
59,6
Indonesia
264.484
274.401
-48,9
3,7
Ucraina
27.755
144.633
-21,2
421,1

 (Nguồn số liệu: TCHQ)

Ý kiến bạn đọc