Mười mặt hàng xuất nhập khẩu chính của Việt Nam sang khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á năm 2015
25/03/2016
Theo số liệu thống kê của Tổng Cục hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á năm 2015 đạt 23,9 tỷ USD, tăng 3,9% so với năm 2014. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực đạt 15,7 tỷ USD, tăng 8,52% so với năm 2014 và nhập khẩu đạt 8,2 tỷ USD, giảm 3,3%.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang khu vực trong năm 2015 có mức tăng trưởng mạnh, đạt trên 100% như điện thoại di động và linh kiện (đạt 7,5 tỷ USD, tăng 312,3%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 1,2 tỷ USD, tăng 167,2%); giày dép các loại (đạt 373,4 triệu USD, tăng 129,2%), hạt tiêu (đạt 320,7 triệu USD, tăng 153,1%); sản phẩm dệt may (đạt 297,6 triệu USD, tăng 109,6%), cà phê (đạt 289,5 triệu USD, tăng 297,5%)…
10 mặt hàng xuất nhập khẩu chính của Việt Nam sang khu vực năm 2015
Nguồn: Tổng cục Hải quan
(*) (%) là mức tăng/giảm so với năm 2014
Trong số 10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á, hải sản là mặt hàng có mức tăng trưởng ấn tượng, tăng gấp 33,8 lần so với năm 2014. Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng là hai trong số 10 mặt hàng nhập khẩu chính có mức tăng trưởng mạnh lần lượt là 523,1% và 137%./.
Lê Thu Quỳnh
Nhiều mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang khu vực trong năm 2015 có mức tăng trưởng mạnh, đạt trên 100% như điện thoại di động và linh kiện (đạt 7,5 tỷ USD, tăng 312,3%), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 1,2 tỷ USD, tăng 167,2%); giày dép các loại (đạt 373,4 triệu USD, tăng 129,2%), hạt tiêu (đạt 320,7 triệu USD, tăng 153,1%); sản phẩm dệt may (đạt 297,6 triệu USD, tăng 109,6%), cà phê (đạt 289,5 triệu USD, tăng 297,5%)…
10 mặt hàng xuất nhập khẩu chính của Việt Nam sang khu vực năm 2015
Đơn vị: Triệu USD
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
||||
Mặt hàng |
Kim ngạch |
(%) |
Mặt hàng |
Kim ngạch |
(%) |
Điện thoại di động và linh kiện |
7.522,9 |
312,3 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.315,6 |
-13,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.180,1 |
167,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
1.052,8 |
137 |
Gạo |
449,3 |
-2,9 |
Hạt điều |
871,8 |
72,3 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
424,7 |
44,1 |
Bông các loại |
560,8 |
74,7 |
Sợi các loại |
384,3 |
-15,2 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng |
464,2 |
523,1 |
Giày dép các loại |
373,4 |
129,2 |
Hàng hải sản |
338 |
3.384,5 |
Hàng hải sản |
355,9 |
39,4 |
Tân dược |
319,7 |
3,3 |
Hạt tiêu |
320,7 |
153,1 |
Khí đốt hóa lỏng |
301,1 |
-18 |
Sản phẩm dệt may |
297,6 |
109,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
274 |
33,2 |
Cà phê |
289,5 |
297,5 |
SP đá quý và kim loại quý |
241,1 |
64 |
(*) (%) là mức tăng/giảm so với năm 2014
Trong số 10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á, hải sản là mặt hàng có mức tăng trưởng ấn tượng, tăng gấp 33,8 lần so với năm 2014. Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng là hai trong số 10 mặt hàng nhập khẩu chính có mức tăng trưởng mạnh lần lượt là 523,1% và 137%./.
Lê Thu Quỳnh
Ý kiến bạn đọc
TIN TỨC MỚI
• Trung Quốc cam kết tiếp tục mở rộng cửa cho đầu tư nước ngoài (17/01/2017)
• New Zealand tăng nhập khẩu nông sản, thủy hải sản Việt Nam (31/12/2016)
• Trung Quốc giảm hạn ngạch xuất khẩu dầu mỏ trong lần cấp đầu tiên (31/12/2016)
• Canada mở rộng thị trường xuất khẩu dầu mỏ (30/12/2016)
• Xuất khẩu đậu tương của Mỹ có thể không ấn tượng như kỳ vọng (30/12/2016)
• Mỹ Latinh giảm mạnh lượng thép nhận khẩu từ Trung Quốc (29/12/2016)
• Mỹ tăng gấp đôi xuất khẩu khí đốt sang Mexico (28/12/2016)
• Nga dự kiến tăng xuất khẩu cá minh thái sang Hàn Quốc (28/12/2016)
• Xuất khẩu than từ Queensland của Úc giảm trong tháng 11 (28/12/2016)
• Campuchia tăng xuất khẩu gạo sang Trung Quốc (27/12/2016)
TIN TỨC CŨ