Công nghiệp chế biến
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
19/05/2016
Nhóm hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài luôn đạt mức tăng trưởng tốt; tính đến hết tháng 4 kim ngạch đạt 11,34 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 22,45% so với cùng kỳ năm 2015.



Trong các thị trường tiêu thụ điện thoại của Việt Nam, thì Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất vẫn là quốc gia dẫn đầu với kim ngạch đạt 1,54 tỷ USD, chiếm 13,59% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 15,21% so với cùng kỳ. Tiếp đến, thị trường Hoa Kỳ chiếm 12,93% trong tổng kim ngạch, đạt 1,47 tỷ USD, tăng 83,84%.

Các thị trường lớn khác có thể kể đến: Hàn Quốc 809,94 triệu USD; Đức 600,55 triệu USD; Anh 637,39 triệu USD; Hồng Kông 523,51 triệu USD; Áo 621,05 triệu USD.

Hiện nay, điện thoại chủ yếu được sản xuất, xuất khẩu từ 2 tập đoàn sản xuất điện thoại di động lớn là Samsung và Microsoft Bắc Ninh (nhà máy Nokia trước đây).

Đến nay Tập đoàn Samsung đã đầu tư gần 15 tỷ USD vào Việt Nam. Hai dự án lớn nhất là Khu tổ hợp là Samsung Electronics Việt Nam (SEV) với diện tích 110 ha ở Yên Phong, Bắc Ninh và Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) rộng 170 ha ở Phổ Yên, Thái Nguyên.

Hai nhà máy này đều sản xuất và lắp ráp điện thoại di động, máy tính bảng và linh kiện điện thoại. Sản phẩm từ đây được xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm 2015, Samsung xuất khẩu khoảng 32,5 tỷ USD, với 200 triệu điện thoại di động được cung cấp ra toàn cầu. Các tổ hợp sản xuất điện thoại của Samsung tại Việt Nam lớn nhất trong số các nhà máy sản xuất điện thoại của Tập đoàn này trên toàn cầu.

Sản phẩm điện thoại và linh kiện sang hầu hết các thị trường trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khấu tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở một số thị trường như: xuất sang Hàn Quốc (tăng 272,39%, đạt 809,94 triệu USD); sang Trung Quốc (tăng 103,88%, đạt 267,45 triệu USD); Nhật Bản (tăng 230,52%, đạt 55,14 triệu USD), Slovakia (tăng 131%, đạt 34,18 triệu USD); Campuchia (tăng 211,32%, đạt 0,22 triệu USD).  

Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 4 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)
 
TT Thị trường 4 tháng
/2015
4 tháng
/2016
So sánh
 (%)
  Tổng kim ngạch 9.259.644.345 11.338.539.604 +22,45
1 Tiểu vương quốc
 Ả Rập thống nhất
1.337.420.879 1.540.802.708 +15,21
2 Hoa Kỳ 797.548.072 1.466.181.598 +83,84
3 Hàn Quốc 217.496.753 809.942.785 +272,39
4 Anh 458.256.673 637.393.165 +39,09
5 Áo 549.824.774 621.045.877 +12,95
6 Đức 589.400.922 600.549.927 +1,89
7 Hồng Kông 283.565.999 523.510.690 +84,62
8 Italia 312.720.074 406.632.282 +30,03
9 Hà Lan 243.834.244 330.937.698 +35,72
10 Pháp 359.877.330 315.977.304 -12,20
11 Thái Lan 190.874.912 278.281.817 +45,79
12 Trung quốc 131.176.814 267.447.596 +103,88
13 Mexico 144.780.417 244.630.929 +68,97
14 Australia 209.726.410 229.371.249 +9,37
15 Nam Phi 189.988.935 218.696.915 +15,11
16 Tây Ban Nha 212.295.833 211.755.418 -0,25
17 Nga 198.225.555 210.125.671 +6,00
18 Thổ Nhĩ Kỳ 301.174.749 202.010.668 -32,93
19 Indonesia 351.004.786 177.776.773 -49,35
20 Thuỵ Điển 168.595.780 161.325.410 -4,31
21 Braxin 278.375.541 141.354.463 -49,22
22 Malaysia 192.190.156 123.948.419 -35,51
23 Ấn Độ 304.361.675 115.590.611 -62,02
24 Israel 82.129.696 101.134.065 +23,14
25 Singapore 96.340.635 90.203.263 -6,37
26 Philippines 59.742.208 78.417.136 +31,26
27 Đài Loan 54.956.332 71.548.807 +30,19
28 Nhật Bản 16.681.929 55.137.504 +230,52
29 Colombia 40.329.433 54.881.273 +36,08
30 Ả Rập Xê Út 32.328.114 49.117.529 +51,93
31 New Zealand 31.917.320 48.432.264 +51,74
32 Bồ Đào Nha 34.944.826 39.807.922 +13,92
33 Slovakia 14.789.141 34.179.760 +131,11
34 Angieri 48.209.938 33.527.452 -30,46
35 Ucraina 20.596.226 32.846.892 +59,48
36 Hy Lạp 22.719.155 23.698.099 +4,31
37 Campuchia 69.846 217.45 +211,32
 

Nguồn: tổng hợp
 
Ý kiến bạn đọc