Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam gần đạt mốc 7 tỷ USD
20/05/2016
Sau 1/3 chặng đường của năm 2016, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may của Việt Nam đạt 6,85 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu trong tháng đạt 1,75 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2016 lên 6,85 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015 (tương ứng tăng 433 triệu USD).
Xét về thị trường, trong 4 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 6,7%; sang EU đạt 936 triệu USD, tăng 8,2%; sang Nhật Bản đạt 845 triệu USD, tăng 2,2% và sang Hàn Quốc đạt 677 triệu USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cũng theo thống kê của Hải quan Việt Nam, về nhóm hàng giày dép các loại, trong tháng 4 xuất khẩu giày dép các loại đạt trên 1 tỷ USD tăng hơn 11% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này trong 4 tháng/2016 đạt mức 3,81 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, thị trường Hoa Kỳ và EU là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,33 tỷ USD (tăng 8,6%) và 1,23 tỷ USD (tăng 8%). Tính chung trị giá giầy dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 2,56 tỷ USD, chiếm 67,3% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Ở chiều ngược lại, về kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên, phụ liệu dệt may, da, giày (gồm bông, xơ, sợi dệt, vải các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày khác), trong tháng 4/2016, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,75 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước. Hết tháng 4/2016, kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da dày đạt 5,75 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Xét về thị trường, trong 4 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc vẫn là đối tác chính cung cấp nhóm mặt hàng cho Việt Nam với 2,41 tỷ USD, tăng 10,1%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc: 837 triệu USD, tăng nhẹ 1,8%; Đài Loan: 735,5 triệu USD, giảm 1,7%...so với 4 tháng/2015.
Thị trường dệt may xuất khẩu 4 tháng năm 2016 (ĐVT USD)
Nguồn: Doanh Nghiệp Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu trong tháng đạt 1,75 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng năm 2016 lên 6,85 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015 (tương ứng tăng 433 triệu USD).
Xét về thị trường, trong 4 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,4 tỷ USD, tăng 6,7%; sang EU đạt 936 triệu USD, tăng 8,2%; sang Nhật Bản đạt 845 triệu USD, tăng 2,2% và sang Hàn Quốc đạt 677 triệu USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cũng theo thống kê của Hải quan Việt Nam, về nhóm hàng giày dép các loại, trong tháng 4 xuất khẩu giày dép các loại đạt trên 1 tỷ USD tăng hơn 11% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này trong 4 tháng/2016 đạt mức 3,81 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong đó, thị trường Hoa Kỳ và EU là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,33 tỷ USD (tăng 8,6%) và 1,23 tỷ USD (tăng 8%). Tính chung trị giá giầy dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 2,56 tỷ USD, chiếm 67,3% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Ở chiều ngược lại, về kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên, phụ liệu dệt may, da, giày (gồm bông, xơ, sợi dệt, vải các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày khác), trong tháng 4/2016, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,75 tỷ USD, tăng 10,4% so với tháng trước. Hết tháng 4/2016, kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da dày đạt 5,75 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Xét về thị trường, trong 4 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc vẫn là đối tác chính cung cấp nhóm mặt hàng cho Việt Nam với 2,41 tỷ USD, tăng 10,1%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc: 837 triệu USD, tăng nhẹ 1,8%; Đài Loan: 735,5 triệu USD, giảm 1,7%...so với 4 tháng/2015.
Thị trường dệt may xuất khẩu 4 tháng năm 2016 (ĐVT USD)
TT | Thị trường | 4 tháng /2015 |
4 tháng /2016 |
So sánh (%) |
Tổng kim ngạch | 6.464.178.413 | 6.852.761.212 | +6,01 | |
1 | Hoa Kỳ | 3.207.459.293 | 3.399.847.906 | +6,00 |
2 | Nhật Bản | 832.152.088 | 845.170.666 | +1,56 |
3 | Hàn Quốc | 587.718.259 | 677.200.035 | +15,23 |
4 | Anh | 191.477.661 | 204.137.685 | +6,61 |
5 | Đức | 176.051.772 | 190.318.465 | +8,10 |
6 | Trung Quốc | 143.680.516 | 185.006.709 | +28,76 |
7 | Hà Lan | 123.384.389 | 140.302.717 | +13,71 |
8 | Canada | 157.198.757 | 135.698.563 | -13,68 |
9 | Tây Ban Nha | 129.360.538 | 111.884.971 | -13,51 |
10 | Pháp | 55.500.170 | 98.853.881 | +78,11 |
11 | Đài Loan | 68.440.589 | 80.270.476 | +17,28 |
12 | Campuchia | 65.351.679 | 68.587.596 | +4,95 |
13 | Hồng Kông | 62.607.444 | 60.456.772 | -3,44 |
14 | Bỉ | 52.214.938 | 58.223.673 | +11,51 |
15 | Australia | 43.357.292 | 50.157.171 | +15,68 |
16 | Italia | 64.540.873 | 47.989.976 | -25,64 |
17 | Indonesia | 43.656.978 | 37.227.613 | -14,73 |
18 | Tiểu VQ Arập TN |
38.867.074 | 32.297.445 | -16,90 |
19 | Mexico | 24.065.516 | 26.224.903 | +8,97 |
20 | Malaysia | 19.311.528 | 25.295.519 | +30,99 |
21 | Thái Lan | 15.326.303 | 23.760.691 | +55,03 |
22 | Philippin | 17.096.384 | 21.949.764 | +28,39 |
23 | Chi Lê | 35.807.245 | 21.187.014 | -40,83 |
24 | Nga | 14.234.181 | 21.074.972 | +48,06 |
25 | Thụy Điển | 20.509.186 | 19.429.132 | -5,27 |
26 | Đan Mạch | 21.710.376 | 18.999.231 | -12,49 |
27 | Ả Râp Xê Út | 20.367.256 | 18.077.844 | -11,24 |
28 | Singapore | 18.373.749 | 17.995.732 | -2,06 |
29 | Bangladesh | 11.695.171 | 16.017.283 | +36,96 |
30 | Braxin | 23.008.395 | 14.218.541 | -38,20 |
31 | Ba Lan | 12.407.728 | 13.357.544 | +7,66 |
32 | Áo | 2.812.422 | 8.724.609 | +210,22 |
33 | Ấn Độ | 4.583.164 | 8.022.121 | +75,03 |
34 | Nauy | 7.797.272 | 7.959.262 | +2,08 |
35 | Thổ Nhĩ Kỳ | 11.321.980 | 7.639.212 | -32,53 |
36 | Nam Phi | 6.466.885 | 6.714.323 | +3,83 |
37 | Achentina | 8.693.976 | 6.121.218 | -29,59 |
38 | Panama | 7.644.147 | 6.107.092 | -20,11 |
39 | Gana | 0 | 4.585.336 | * |
40 | Israel | 4.347.050 | 4.455.502 | +2,49 |
41 | Senegal | 4.561.697 | 4.243.195 | -6,98 |
42 | New Zealand | 5.101.329 | 4.081.347 | -19,99 |
43 | Myanma | 4.271.785 | 2.994.951 | -29,89 |
44 | Thụy Sỹ | 2.753.856 | 2.686.738 | -2,44 |
45 | Lào | 2.901.857 | 2.449.706 | -15,58 |
46 | Nigieria | 2.751.550 | 2.431.823 | -11,62 |
47 | Hy Lạp | 2.752.608 | 2.123.429 | -22,86 |
48 | Phần Lan | 2.456.378 | 2.059.482 | -16,16 |
49 | Ai cập | 1.504.805 | 2.014.595 | +33,88 |
50 | Séc | 1.986.809 | 1.602.888 | -19,32 |
51 | Ucraina | 1.220.176 | 1.255.312 | +2,88 |
52 | Slovakia | 893.011 | 942.271 | +5,52 |
53 | Angola | 2.763.748 | 806.470 | -70,82 |
54 | Bờ biển Ngà | 362.642 | 133.602 | -63,16 |
Ý kiến bạn đọc
TIN TỨC MỚI
• Đồng Nai xuất siêu tăng nhờ công nghiệp hỗ trợ phát triển (22/12/2016)
• Xuất khẩu giày dép: Những tín hiệu vui (22/12/2016)
• Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 11 tháng đầu năm 2016 (20/12/2016)
• Xuất khẩu điện thoại mang về 31,6 tỷ USD cho Việt Nam (18/12/2016)
• Điện thoại chủ yếu 'xuất ngoại' bằng đường hàng không (17/12/2016)
• Ôtô nhập khẩu sắp thống lĩnh thị trường Việt (14/12/2016)
• Xuất khẩu dệt may ước đạt 28,5 tỷ USD trong năm 2016 (14/12/2016)
• Công bố 310 doanh nghiệp xuất khẩu uy tín (10/12/2016)
• Xử lý vi phạm liên quan đến tạm nhập, tái xuất ô tô (09/12/2016)
• Xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù 10 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 9,5% (30/11/2016)
TIN TỨC CŨ