Nông, lâm thủy sản
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng tăng 35%
18/12/2014

 

Tổng khối lượng xuất khẩu tiêu 11 tháng đầu năm 2014 lên tới 151 nghìn tấn, với giá trị 1,16 tỷ USD, tăng 17,7% về khối lượng và tăng 35% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó tháng 11/2014, khối lượng hạt tiêu xuất khẩu đạt 5,4 nghìn tấn với giá trị 49,3 triệu USD.

Việt Nam là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới với sản lượng xuất khẩu bình quân hàng năm khoảng 100 nghìn tấn, chiếm 1/3 sản lượng hạt tiêu thế giới và chiếm 50% sản lượng giao dịch hạt tiêu thế giới.

Hiện hạt tiêu Việt Nam hiện đã xuất khẩu tới hơn 80 quốc gia trên thế giới, với kim ngạch kỉ lục 889 triệu USD với khối lượng đạt 133 nghìn tấn vào năm 2013.

 

Về thị trường xuất khẩu, các thống kê cho thấy, 5 thị trường Hoa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ, Hà Lan - đây là 5 thị trường chính Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đều có sự tăng trưởng khá mạnh. Trong 11 tháng năm 2014, riêng 5 thị trường này đã chiếm tới 50% tổng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.

 

Các chuyên gia kinh tế dự báo, năm 2014, hạt tiêu tiêu Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục thắng lớn với giá cao, kim ngạch xuất khẩu lớn. Bởi đến kim ngạch xuất khẩu đến hết tháng 8/2014 đã vượt kim ngạch xuất khẩu cả năm 2013.

 

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng năm 2014

 

TT

 

Thị trường

 

11 tháng/2013

 

11 tháng/2014

 

So với 11 tháng 2013 (%)

 

Lượng (tấn)

 

Trị giá (USD)

 

Lượng (tấn)

 

Trị giá (USD)

 

Lượng

 

Trị giá

1

Hoa Kỳ

24.961

176.932.083

30.393

243.945.211

21,8

37,9

2

Singapo

10.017

55.769.767

14.719

102.793.212

46,9

84,3

3

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

8.615

53.729.548

11.384

83.541.444

32,1

55,5

4

Ấn Độ

5.405

34.472.333

10.162

75.565.480

88,0

119,2

5

Hà Lan

8.148

60.214.600

9.114

72.801.611

11,9

20,9

6

Đức

10.816

79.664.203

5.052

44.310.829

-53,3

-44,4

7

Pakixtan

2.270

14.713.167

4.824

34.124.907

112,5

131,9

8

Ai Cập

4.070

25.055.339

4.611

32.958.744

13,3

31,5

9

Hàn Quốc

2.663

17.918.446

3.654

29.567.473

37,2

65,0

10

Anh

4.123

29.634.206

3.428

28.845.649

-16,9

-2,7

11

Nga

3.924

25.189.354

3.715

26.990.111

-5,3

7,1

12

Tây Ban Nha

3.336

22.798.101

3.377

25.136.191

1,2

10,3

13

Nhật Bản

1.939

15.573.952

2.335

23.047.713

20,4

48,0

14

Thái Lan

2.130

14.231.878

2.570

21.736.499

20,7

52,7

15

Pháp

1.586

11.608.992

2.329

19.358.299

46,8

66,8

16

Australia

1.559

11.941.841

1.883

18.094.024

20,8

51,5

17

Ba Lan

2.520

16.333.256

1.902

14.645.398

-24,5

-10,3

18

Philippin

2.714

13.969.008

2.453

13.985.083

-9,6

0,1

19

Nam Phi

1.683

11.421.064

1.622

13.382.208

-3,6

17,2

20

Italia

1.548

10.625.178

1.532

12.251.280

-1,0

15,3

21

Malaixia

960

5.991.759

1.611

11.957.238

67,8

99,6

22

Canađa

1.160

8.766.962

1.321

10.907.780

13,9

24,4

23

Thổ Nhĩ Kỳ

1.566

8.048.506

1.589

9.404.704

1,5

16,9

24

Ucraina

2.352

14.046.934

1.172

7.993.445

-50,2

-43,1

25

Bỉ

477

3.690.565

451

4.160.705

-5,5

12,7

26

Côoét

259

1.808.796

250

1.807.196

-3,5

-0,1

27

Inđônêxia

100

719.560



-100,0

-100,0

 

Ý kiến bạn đọc